Lý Tòng Bá
Gia quyến | Chung Bá Vạng (ông nội của vợ) Lý An Phước (anh) Lý An Hải (anh) Lý Thị Thọ (chị) Lý Thị Dương (chị) Lý An Lợi (em) Lý An Lộc (em) Lý Tòng Tâm (em) Lý Tòng Tôn (em) Lý Tòng Hiếu (em) Lý Thị Kim Đính (em) |
---|---|
Con cái | 3 người con (2 trai, 1 gái) Lý Tòng Tân Lý Bạch Phượng Lý Tòng Châu |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Năm tại ngũ | 1951-1975 |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tiền nhiệm | -Trung tá Lâm Quang Thơ |
Vợ | Chung Bạch Vân |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | B.quốc H.chương IV[1] |
Đơn vị | Binh chủng Thiết giáp Sư đoàn 23 Bộ binh Sư đoàn 25 Bộ binh |
Học sinh trường | -Trường Thiếu sinh quân Đông Dương, Vũng Tàu -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt -Trường Kỵ binh Saumur, Pháp -Trường Lục quân Fort Knox, Hoa Kỳ. |
Sinh | 14 tháng 11 năm 1931 Long Xuyên, Việt Nam |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Kế nhiệm | -Trung tá Huỳnh Ngọc Diệp |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nhiệm kỳ | 12/1961 – 10/1964 |
Tư lệnh phóTham mưu trưởng | -Đại tá Trương Thắng Chức -Đại tá Bùi Hữu Khiêm |
Phục vụ | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Quê quán | Nam Kỳ |
Cấp bậc | Chuẩn tướng |
Mất | 22 tháng 2 năm 2015 (84 tuổi) Nevada, Hoa Kỳ |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Dân tộc | Kinh |
Nơi ở | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ |